Thứ ba, ngày 7 tháng 5 năm 2024 Thư điện tử Liên hệ Sơ đồ trang
Bạn thấy nội dung trên Cổng thông tin Huyện Yên Định như thế nào?
139 người đã bình chọn
21 người đang online

100%

UỶ BAN NHÂN DÂN                          CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    XÃ YÊN THỌ                                             Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 117a /QĐ-UBND                                          Yên Thọ, ngày 02 tháng 8 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

Về việc  ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã Yên Thọ

Nhiệm kỳ 2016-2021

 

UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ YÊN THỌ

 

Căn cứ Luật tổ Chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ vào quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

Xét đề nghị của Văn phòng HĐND - UBND xã Yên Thọ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã Yên Thọ nhiệm kỳ 2016-2021.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký ban hành, các quy định trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Ủy viên Ủy ban nhân, cán bộ, công chức, trưởng thôn, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:                                                       

-UBND huyện              (báo cáo)

-Đảng Ủy-TTHĐND

-MTTQ, các đoàn thể;

-Cán bộ, công chức;

-Tổ chức, cá nhân có liên quan;

-Các ông, bà Trưởng thôn;                                                                 

-Lưu: VT.UBND.                                                                                             

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

Hồ Xuân Bình

 

 

 

UỶ BAN NHÂN DÂN                    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    XÃ YÊN THỌ                                            Độc lập – Tự do – Hạnh phúc                                                                 

Số: 02 /QC-UBND                                            Yên Thọ, ngày 02 tháng 8 năm 2016

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

Của Ủy ban nhân dân xã Yên Thọ nhiệm kỳ 2016-2021

(Ban hành theo quyết định số:117a/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2016

 của Uỷ ban nhân dân xã Yên Thọ)

 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng thôn, các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều hành của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã

1. Uỷ ban nhân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã và sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện; phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban nhân dân với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

3. Giải quyết các công việc của cá nhân và tổ chức theo pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm công khai minh bạch kịp thời và hiệu quả theo đúng trình tự, thủ tục, thời gian quy định và chương trình kế hoạch công tác, chịu trách nhiệm trước tập thể  Ủy ban nhân dân xã.

4. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát với cơ sở, lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

5. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, Theo quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, Văn phòng ủy ban nhân dân sẽ giữ toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần được xử lý đến thành viên Ủy ban nhân dân xin ý kiến, nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ VÀ CHỦ TỊCH UBND XÃ

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã

1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.

2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, du lịch, dịch vụ, nông, lâm, thủy sản, hệ thống giao thông thủy lợi, vệ sinh môi trường trên địa bàn xã.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã, đảm bảo việc thi hành hiến pháp và pháp luật; xây dựng chính quyền; văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên UBND cán bộ, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

2. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

3. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động hành chính của UBND xã, đảm bảo tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã.

4. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

6. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

7. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

1. Chịu trách nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của luật Tổ chức chính quyền địa phương, cùng với các thành viên Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước nhân dân địa phương  và trước pháp luật.

2. Trực tiếp giải quyết hoặc giao cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức để tư vấn, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân giải quyết công việc.

3. Ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt.

4. Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, Chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tich Ủy ban nhân dân xã

1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch ở các lĩnh vực và địa bàn; trực tiếp phụ trách lĩnh vực phát triển kinh tế nông nghiệp, văn hoá, thể dục, thể thao, Y tế, giáo dục, chính sách xã hội, xây dựng cơ bản, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; Chủ động xây dựng Chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn, Phó chủ tịch được sử dựng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;

2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình, cùng với Chủ tịch và các thành viên của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối vói những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;

3. Khi giải quyết công việc nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Uỷ ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.

4. Tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc quyện hạn, nhiệm vụ của UBND.

5. Ký Quyết định, Chỉ thị của Chủ tịch UBND khi được chủ tịch UBND ủy nhiệm.

Điều 7. Trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc của Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã

1. Được Chủ tịch UBND phân công lĩnh vực phụ trách cụ thể và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch UBND về việc thực hiện nhiệm vụ giao; cùng các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân khi có yêu cầu.

Ủy viên UBND là người đứng đầu của Ban chỉ huy quân sự và Ban Công an xã, chịu trách nhiệm Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân công và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về lĩnh vực được phân công. Trình chủ tịch những công việc vượt quá thẩm quyền hoặc những công việc đã giải quyết nhưng chưa thống nhất.

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc quyện hạn, nhiệm vụ của UBND.

3. Chấp hành quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND xã, trường hợp chưa thực hiện kịp thời phải báo cáo và nêu rõ lý do.

4. Phối hợp công tác với các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp trên để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân giao.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Công chức xã

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ, công chức cấp xã còn có trách nhiệm:

1. Giúp Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

3. Tuân thủ quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công, công tác của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.

4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.

5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Uỷ ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.

Điều 9. Trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng thôn

1. Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công thực hiện các nhiệm vụ được quy định tai Điều 8 Quy chế này.

2. Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân xã về mọi mặt hoạt động của thôn; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và của thôn.

Điều 10. Quan hệ công tác của Uỷ ban nhân dân xã

1. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy cùng cấp và  Uỷ ban nhân dân huyện, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của HĐND xã, UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND huyện; đồng thời chịu sự giám sát của HĐND xã trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

2. Phối hợp chặt chẽ với thường trực HĐND xã trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung của kỳ họp HĐND, các báo cáo, đề án của UBND xã trình HĐND xã; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực hiện nghị quyết của HĐND; giải quyết theo thẩm quyền các ý kiến, kiến nghị của cử tri, của HĐND, các Ban của HĐND xã và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND xã.

3. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền giáo dục vận động nhân dân tham gia xây dựng củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. UBND xã có trách nhiệm tạo điều kiện để ủy ban MTTQ và các đoàn thể trong xã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ ; xem xét, giải quyết theo  thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cùng cấp.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công các thành viên Uỷ ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các thôn. Hàng tháng các thành viên Uỷ ban nhân dân làm việc với Trưởng thôn thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật. Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của các cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của thôn, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

Chương III

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 Điều 11. Chế độ hội họp, làm việc của Uỷ ban nhân dân xã

1. Phiên họp Ủy ban nhân dân

1.1. Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần.

1.2. Ủy ban nhân dân họp bất thường trong các trường hợp sau đây:

- Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;

- Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;

- Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.

2. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân

2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cụ thể ngày họp (ngày 15 hằng tháng), chương trình, nội dung phiên họp.

2.2. Thành viên Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý.

2.3. Phiên họp Ủy ban nhân dân chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tham dự.

2.4. Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân trước ngày bắt đầu phiên họp.

3. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân

3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.

3.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.

4. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân

4.1. Đại diện Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân;

4.2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan;

4.3. Công chức UBND xã, cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng thôn và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.

5. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân

5.1. Ủy ban nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.

5.2. Ủy ban nhân dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:

a) Biểu quyết công khai;

b) Bỏ phiếu kín.

5.3. Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

6. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến

6.1. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

6.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân gần nhất.

7. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân

Các phiên họp Ủy ban nhân dân phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.

8. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân

8.1. Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:

a) Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên và Trưởng thôn;

c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

8.2. Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm thông tin rộng rãi để nhân dân cán bộ trong xã được biết.

9. Giao ban của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ ban nhân dân, công chức xã

a. Hằng tuần, UBND xã họp giao ban một lần vào đầu giờ làm việc buổi sáng thứ hai để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử  lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân huyện; Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trân Tổ quốc và trưởng các đoàn thể cùng cấp và cán bộ công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;

10. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng thôn, cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

11. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Uỷ ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường trực Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng thôn để thông báo tình hình kinh tế-xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.

12. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Uỷ ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.

13. Làm việc với Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã,

a. Theo Chương trình đã được Uỷ ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Uỷ ban nhân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Uỷ ban nhân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện;

b. Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.

14. Các cán bộ, công chức xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch.

15. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Uỷ ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.

16. Trách nhiệm của Văn phòng Uỷ ban nhân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Uỷ ban nhân dân xã:

a. Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;

b.Theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, Chương trình các cuộc họp, làm việc gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.

c. Ban hành văn bản thông báo kết luận cuộc họp: Căn cứ kết luận của tập thể ủy ban nhân dân xã Văn phòng có trách nhiệm ban hành văn bản thông báo kết luận của cuộc họp chậm nhất là 01 ngày làm việc sau cuộc họp. Văn bản thông báo phải được người chủ trì cuộc họp duyệt trước khi phát hành.

d. Văn phòng có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện các công việc đã được tập thể UBND xã, Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND xã kết luận.

Điều 12. Giải quyết các công việc của Uỷ ban nhân dân xã

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả tại Uỷ ban nhân dân, ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lời kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.

2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đông nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.

3. Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Uỷ ban nhân dân xã hoặc với Uỷ ban nhân huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, tổ chức làm việc tiếp nhận và trả lời kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

Điều 13. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

1. Hàng tuần, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.

Trưỏng thôn có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Uỷ ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.

2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân.

Điều 14. Phối hợp  giữa Uỷ ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã

Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm:

1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội hàng năm của địa phương.

2.Yêu cầu các cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.

3.Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Thông tin, tuyên truyền và báo cáo

1. Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Uỷ ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Uỷ ban nhân dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên Uỷ ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã để báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.

3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã giúp Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định, Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân huyện, đồng gửi các thành viên Uỷ ban nhân dân, Thường trực Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.

Chương IV

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN

Điều 16. Quản lý văn bản

1. Tất cả các văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Uỷ ban nhân dân; Văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.

2. Đối với những văn bản phát hành của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ nơi nhận; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.

3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân. Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.

Điều 17. Soạn thảo và thông qua văn bản của Uỷ ban nhân dân xã

Trình tự, thủ tục, soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã, thực hiện theo quy định tại Điều 144, 145 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015.

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn thành văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc phó Chủ tịch phụ trách xem xét quyết định.

2. Đối với các Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các thôn để chỉnh lý dự thảo.

Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi Tờ trình, dự thảo Quyết định, Chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Uỷ ban nhân dân.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành Quyết định, Chỉ thị sau khi được Uỷ ban nhân dân thông qua.

4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành Quyết định, Chỉ thị theo quy định tại điều 48 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ký các văn bản trình Uỷ ban nhân huyện và Hội đồng nhân dân xã theo quy định của pháp luật. Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch uỷ quyền cho phó Chủ tịch ký thay, Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.

2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.

Điều 19. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

Phó Chủ tịch, Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng thôn, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách cuả Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã./.

                                                                             TM. UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ

                                                                                          CHỦ TỊCH

 

 

                                                                                          Hồ Xuân Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

°